MariaDB là một nhánh của MySQL( một trong những CSDL phổ biến trên thế giới ), là máy chủ cơ sở dữ liệu cung cấp các chức năng thay thế cho MySQL. MariaDB được xây dựng bởi một số tác giả sáng lập ra MySQL được sự hỗ trợ của đông đảo cộng đồng các nhà phát triển phần mềm mã nguồn mở. Ngoài việc kế thừa các chức năng cốt lõi của MySQL, MariaDB cung cấp thêm nhiều tính năng cải tiến về cơ chế lưu trữ, tối ưu máy chủ.
MariaDB phát hành phiên bản đầu tiên vào 11/2008 bởi Monty Widenius, người đồng sáng lập MySQL. Widenius sau khi nghỉ công tác cho MySQL ( sau khi Sun mua lại MySQL ) đã thành lập công ty Monty Program AB và phát triển MariaDB.
Chúng ta có thể tìm hiểu rõ hơn tại https://mariadb.org/ , MariaDB có các phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: Windows, Linux,.. với các gói cài đặt tar, zip, MSI, rpm cho cả 32bit và 64bit. Hiện tại phiên bản mới nhất của MariaDB là 10.4
Khi cài đặt MariaDB từ kho lưu trữ mặc định của CentOS 7, mặc định version của MariaDB Server là 5.5.50 nhưng hiện tại version này đã cũ và không còn phù hợp để sử dụng. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách cài đặt MariaDB version 10.4.7 trên máy cài hệ điều hành CentOS7 từ kho lưu trữ chính thức của MariaDB. Bằng cách này, bạn có thể lựa chọn phiên bản gói MariaDB mà bạn muốn sử dụng.
vi /etc/hosts/
Tương tự làm cho tất cả 3 Node
2.1 Cài đặt Repository MariaDB 10.2
===========================================INSTALL MARIADB:
vi /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo
yum update -y
yum install MariaDB-server MariaDB-client MariaDB-devel -y
systemctl start mysql
systemctl enable mysql
2.2 Thiết lập cấu hình bảo mật cơ bản chi dịch vụ MariaDB
mysql_secure_installation
Nhập password mới cho User root:
Theo mặc định, user root chỉ được dùng cho localhost. Ta cho phép user có thể đăng nhập từ các host khác.
CREATE USER ‘root’@’%’ IDENTIFIED BY ‘password’;
GRANT ALL PRIVILEGES ON *.* TO ‘root’@’%’;
3.1 Trên Dbcl01 cấu hình như sau:
vi /etc/my.cnf.d/server.cnf
Chỉnh sửa và thêm thông tin vào file config.
service mysql stop
galera_new_cluster
service mysql start
Tương tự ta cấu hình cho các server còn lại, lưu ý thay đổi thông tin ở các dòng:
wsrep_node_address=”This_Node_IP”
wsrep_node_name=”This_Node_Name”
Lưu ý, sau khi thay đổi cấu hình trên cho các server còn lại thì chỉ sử dụng lệnh:
service mysql stop
service mysql start
Lệnh “galera_new_cluster” chỉ sử dụng cho Node đầu tiên.
mysql -uroot -p
SHOW STATUS LIKE ‘wsrep_cluster_size’;
systemctl restart mysql
rpm -ivh https://dlm.mariadb.com/1594681/MaxScale/2.4.17/packages/rhel/7/maxscale-2.4.17-1.rhel.7.x86_64.rpm
file cấu hình maxscale.cnf mẫu: